image banner
Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công năm 2023; nhiệm vụ trọng tâm năm 2024 của UBND tỉnh Sơn La
Ngày 29/12/2023, UBND tỉnh Sơn La ban hành Báo cáo số 682/BC-UBND về Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công năm 2023; nhiệm vụ trọng tâm năm 2024. Dưới đây là toàn văn Báo cáo.

I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NÂNG CAO CHỈ SỐ PAPI NĂM 2023

1. Tập trung triển khai thực hiện tốt các giải pháp để nâng cao Chỉ số PAPI năm 2023, cấp uỷ, chính quyền toàn tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR-INDEX), Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và  Chỉ số PAPI nói riêng gắn với thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2023. Căn cứ Quyết định số 108/QĐ-UBND ngày 21/01/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải thiện, nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) tỉnh Sơn La, giai đoạn 2021-2025, Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 04/KH-UBND ngày 04/01/2023 về nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) năm 2023 với 8 nhiệm vụ trọng tâm và 56 nhiệm vụ cụ thể. Năm 2023 các cơ quan, đơn vị đã tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đã hoàn thành 49/56 nhiệm vụ; 07 nhiệm vụ thường xuyên.

2. Chỉ số PAPI tỉnh Sơn La năm 2022 được 40,8694 điểm, tăng 0,7274 điểm so với năm 2021, thuộc 15-16 tỉnh/thành phố trong nhóm điểm trung bình - thấp (năm 2022 tỉnh Sơn La có tổng số điểm đứng thứ 46/63 tỉnh, thành phố, tăng 4 bậc so với năm 2021 có tổng số điểm đứng thứ 50/63 tỉnh, thành phố). Trong đó, 01 chỉ số nội dung thuộc nhóm đạt điểm cao; 05 chỉ số nội dung thuộc nhóm đạt điểm trung bình thấp; 02 chỉ số nội dung thuộc nhóm đạt điểm thấp. So với năm 2021, có 18/28 nội dung thành phần tăng điểm, 10/28 nội dung thành phần giảm điểm, UBND tỉnh đã ban hành Báo cáo số 165/BC-UBND ngày 21/4/2023 trong đó đánh giá, phân tích cụ thể về kết quả Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) tỉnh Sơn La năm 2022. Để kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế, giữ vững chỉ số nội dung đạt điểm cao, cải thiện, nâng cao chỉ số nội dung đạt điểm thấp, ngày 09/6/2023, Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 157/KH-UBND tăng cường thực hiện các giải pháp nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công năm 2023.

3. UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị xây dựng Kế hoạch đẩy mạnh nâng cao các Chỉ số thành phần và Chỉ số nội dung thuộc nhóm điểm trung bình cao và cao nhất; khắc phục những Chỉ số thành phần và Chỉ số nội dung thuộc nhóm điểm thấp và trung bình thấp. Các cơ quan, đơn vị đã thực hiện xây dựng kế hoạch năm theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh và chấp hành chế độ báo cáo kết quả đầy đủ.

4. Trên cơ sở tổng hợp, nhận định, đánh giá kết quả điều tra xã hội học, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 93/QĐ-UBND ngày 12/01/2023 về việc  công bố Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh (Chỉ số SIPAS). Chỉ số SIPAS 2022 đánh giá các lĩnh vực dịch vụ công được thực hiện tại các sở, ngành, UBND huyện, thành phố; đánh giá chi tiết về chất lượng cung ứng dịch vụ công, sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước thông qua ý kiến phản hồi về cảm nhận, mức độ hài lòng và sự mong đợi của người dân, tổ chức, từ việc tiếp cận dịch vụ, việc công khai và tuân thủ các quy định về thủ tục hành chính, việc giao tiếp và xử lý công việc của đội ngũ công chức, kết quả dịch vụ mà người dân, tổ chức nhận được cho đến việc tiếp nhận, xử lý của các cơ quan hành chính nhà nước đối với các ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức.

5. UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1406/QĐ-UBND ngày 12/8/2023 về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Đề án  “Hỗ trợ cải thiện Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công tỉnh Sơn La, giai đoạn 2021-2025” ban hành kèm theo Quyết định số 1564/QĐ-UBND ngày 02/7/2021 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 197/KH-UBND ngày 09/8/2023 về triển khai Đề án “Hỗ trợ, cải thiện Hiệu quả Quản trị và Hành chính công tỉnh Sơn La, giai đoạn 2021-2025” năm 2023; phối hợp với Viện Xã hội học và Phát triển, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức Hội thảo cải thiện, nâng cao Hiệu quả Quản trị và Hành chính công tỉnh Sơn La; mở các lớp tập huấn  tại các huyện: Mường La, Quỳnh Nhai và Thuận Châu với tổng số 358 học viên.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1. Đối với nội dung “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở”

Năm 2023 đã tập trung đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ, công chức và Nhân dân về Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở. Đặc biệt tuyên truyền việc công khai thông tin ở các xã, phường, thị trấn; hình thức công khai; các nội dung công khai; thời điểm công khai; những nội dung nhân dân được bàn và quyết định; hình thức bàn và quyết định; những nội dung nhân dân được tham gia ý kiến, tham gia kiểm tra, giám sát. Việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền là cơ sở vững chắc cho thực hành và phát huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và vai trò tự quản của Nhân dân; khẳng định và góp phần thực hiện tốt hơn, có hiệu quả phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.

Công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính (CCHC), Chỉ số PAPI tiếp tục được quan tâm, đẩy mạnh với nhiều hình thức, nội dung phong phú và phù hợp với điều kiện thực tiễn và từng nhóm đối tượng. Các cơ quan  thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh đã thực hiện tốt chức năng tuyên truyền, thông tin đến mọi đối tượng.

Việc đóng góp tự nguyện xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng trong phạm vi địa bàn cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Nhân dân đóng góp được thực hiện đảm bảo đúng quy định, ghi chép rõ ràng[1]. Phát huy nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng trong giám sát việc xây mới hoặc tu sửa công trình công cộng.

2. Đối với nội dung “Công khai, minh bạch”

Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành triển khai thực hiện Luật Tiếp cận thông tin, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2405/QĐ-UBND ngày 11/10/2016 và triển khai thực hiện đảm bảo Kế hoạch triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin. Tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL”. Triển khai Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện công tác PBGDPL trong đó có nội dung kiểm tra việc thực hiện các quy định của Luật Tiếp cận thông tin[2] . Thực hiện công khai các thông tin theo quy định tại Điều 17 Luật Tiếp cận thông tin; tăng cường các hoạt động tuyên truyền, cung cấp thông tin, tài liệu về quyền tiếp cận thông tin của công dân bằng các hình thức phù hợp.

UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 19/2023/QĐ-UBND ngày 27/6/2023 về điều chỉnh, bổ sung một số nội dung quy định tại Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2020 - 2024 và công bố công khai trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; Trang Thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường. Đôn đốc, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố công khai kết quả quy hoạch trong lĩnh vực tài nguyên nước; đảm bảo thuận lợi, đầy đủ thông tin cho các đối tượng tiếp cận, tham khảo, sử dụng số liệu quy hoạch.

Chỉ đạo các sở, ban, ngành, các địa phương thực hiện mục tiêu: tỷ lệ hộ nghèo năm 2023 tiếp tục giảm 3% so với năm trước, đạt 14,83%.  Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc UBND các huyện, thành phố trong quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện đảm bảo đúng quy trình, thủ tục. Công khai kịp thời những thông tin về chính sách xã hội cho người nghèo để dân biết, dân bàn, giám sát thực hiện.

3. Đối với nội dung “Trách nhiệm giải trình với người dân”

Thực hiện theo Quy định số 429-QĐi/TU ngày 01/7/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp; người đứng đầu sở, ban, ngành cấp tỉnh với nhân dân, UBND tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch và tổ chức đối thoại với nhân dân[3]. Ban Tiếp công dân tỉnh; Ban Tiếp công dân các huyện, thành phố; các sở, ban, ngành thực hiện tiếp công dân theo đúng quy định của Luật Tiếp công dân. Niêm yết nội quy, lịch tiếp công dân, bố trí cán bộ chuyên trách, làm nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân[4] .

Các cơ quan thanh tra đã tham mưu với Thủ trưởng cùng cấp chỉ đạo xem xét giải quyết đơn khiếu nại tố cáo, kiến nghị, phản ánh, khiếu kiện[5] theo quy định; thực hiện tốt việc thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, địa phương, đơn vị trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; qua thanh tra, giúp Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện đúng các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo[6] .

Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc rà soát, tìm biện pháp tăng cường hiệu quả của những thiết chế đảm bảo trách nhiệm giải trình của chính quyền với người dân. Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp phối hợp chặt chẽ Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh và Thường trực HĐND, UBND cùng cấp thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp tổ chức Hội nghị tiếp xúc cử tri[7] cho Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; thực hiện tốt công tác tổng hợp ý kiến và kiến nghị của cử tri và Nhân dân và gửi các cơ quan thẩm quyền giải quyết theo quy định; lãnh đạo thực hiện sơ kết, tổng kết các văn bản trong tổ chức tiếp xúc cử tri theo quy định.

Tập trung đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại cơ sở; phối hợp Hội đồng Phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp, các tổ chức thành viên của Mặt trận đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước[8]. Hoạt động hòa giải ở cơ sở tiếp tục được thực hiện có hiệu quả[9]. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về tiếp công dân và giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo[10]. Đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; phát huy quyền làm chủ của Nhân dân tham gia các vấn đề ở địa phương theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”; đặc biệt là nâng cao vai trò, trách nhiệm của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng góp phần thực hiện hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ Nhân dân trong giám sát thực hiện chính sách, pháp luật tại cơ sở[11].

Tòa án nhân dân hai cấp của tỉnh tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC tư pháp tại Tòa án; đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các loại vụ việc, nhất là các vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại và các yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp[12].

4. Đối với nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công”

Đẩy mạnh công tác quán triệt, triển khai các Chỉ thị, Nghị quyết, Quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh uỷ về công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN), tiêu cực[13]. Tiếp tục triển khai, thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013- 2014 tại các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Chính trị tỉnh, Trường Cao đẳng Sơn La, Đại học Tây Bắc... đã nghiêm túc triển khai đưa nội dung PCTN vào giảng dạy thường xuyên tại nhà trường[14].

Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về việc kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, UBND tỉnh đã giao Thanh tra tỉnh hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện việc kê khai, công khai và nộp bản kê khai tài sản, thu nhập. Tổ chức thanh tra trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các quy định về PCTN[15]. Qua thanh tra trách nhiệm đã kịp thời nhắc nhở, chấn chỉnh và yêu cầu khắc phục những nội dung còn thiếu sót, tồn tại, giúp Thủ trưởng các đơn vị thực hiện tốt hơn trách nhiệm người đứng đầu trong công tác PCTN.

UBND tỉnh đã tổ chức thành công Hội thi Báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật giỏi về phòng, chống tham nhũng[16]. Nội dung thi tập trung vào kiến thức pháp luật về phòng, chống tham nhũng và các lĩnh vực quan trọng khác liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của người dân khi tham gia phòng, chống tham nhũng.

Triển khai thực hiện tốt kế hoạch tổ chức lấy ý kiến đánh giá của người bệnh, người nhà người bệnh về thái độ ứng xử của đội ngũ y, bác sĩ trong quá trình khám chữa bệnh theo phiếu khảo sát của người bệnh nội trú, ngoại trú về thái độ ứng xử của đội ngũ y, bác sĩ[17].

Năm 2023 UBND tỉnh chưa thực hiện công tác tuyển dụng công chức để thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy theo kế hoạch tinh giản biên chế. Việc thực hiện công tác tuyển dụng viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức, xếp lương viên chức theo chức danh nghề nghiệp đảm bảo theo quy định[18]. Phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng viên chức cho 20 cơ quan, đơn vị[19] . Việc thực hiện quy trình tuyển dụng bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật; bảo đảm cạnh tranh; thông tin về tuyển dụng được đăng tải rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về tiêu chuẩn, điều kiện, thành phần hồ sơ, ưu tiên trong tuyển dụng.

5. Đối với nội dung “Thủ tục hành chính công”

UBND tỉnh ban hành Quyết định số 201/QĐ-UBND ngày 09/02/2023 ban hành Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC) trên địa bàn tỉnh năm 2023. Theo đó, đề ra 9 nhóm công việc và 18 nhiệm vụ cụ thể. 100% TTHC của tỉnh được niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và công khai tại Cổng dịch vụ Hành chính công cấp tỉnh, tại Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện và UBND cấp xã.

Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã góp phần nâng cao tính công khai, minh bạch trong giải quyết TTHC, từng bước nâng cao sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp, tỷ lệ hồ sơ TTHC giải quyết đúng hạn đạt trên 99%, đảm bảo đúng quy định. Công tác tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định TTHC của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì. Các cơ quan, đơn vị, địa phương đã bố trí bộ phận thường trực tiếp nhận phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức; niêm yết công khai địa chỉ, điện thoại của cơ quan thường trực tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức.

6. Đối với nội dung “Cung ứng dịch vụ công”

a) Về nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của các cơ sở y tế công lập

Triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và nhân viên y tế[20]  để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ và theo yêu cầu của vị trí việc làm; đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của đơn vị. Triển khai các giải pháp tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế; huy động các nguồn lực cho công tác y tế; gia tăng các dịch vụ kỹ thuật cao, chuyên sâu, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, xây dựng hệ thống y tế từng bước hiện đại, đồng bộ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, ngày càng đa dạng trong công tác chăm sóc sức khỏe người dân. Tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế và kết nối liên thông cơ sở cung ứng thuốc nhằm kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn. Phối hợp với các doanh nghiệp CNTT triển khai phần mềm quản lý y tế cơ sở tới các đơn vị y tế trong toàn tỉnh, triển khai bệnh án điện tử. Chỉ đạo thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế góp phần tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế. Tiếp tục đẩy mạnh việc sử dụng có hiệu quả phần mềm quản lý khám chữa bệnh thanh toán bảo hiểm y tế.

b) Về nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học công lập

Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cả về năng lực, kỹ năng và phẩm chất đạo đức; chuẩn hóa chức danh nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu triển khai Đề án phát triển giáo dục mầm non và chương trình giáo dục phổ thông mới. Tích cực tham mưu với cấp quản lý bổ sung, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên đủ về sô lượng để tổ chức dạy học 02 buổi/ngày; bảo đảm về cơ cấu các môn học theo quy định của chương trình. Phòng Giáo dục và đào tạo các huyện, thành phố đã tổ chức khảo sát, đánh giá năng lực giáo viên; thực hiện rà soát, tổng hợp và xây dựng kế hoạch theo lộ trình để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học đảm bảo theo Kế hoạch đề ra.

 Chú trọng đổi mới công tác quản lí, quản trị trường học, tăng cường tự chủ của nhà trường, nâng cao năng lực quản trị nhà trường, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí giáo dục; tích cực và nâng cao hiệu quả trong công tác truyền thông. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo đức nhà giáo, khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Nâng cao chất lượng hiệu quả kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đảm bảo chỉ tiêu, kế hoạch giao.

c) Tiếp tục cải thiện cơ sở hạ tầng

Tiếp tục triển khai Chương trình cấp điện nông thôn tỉnh Sơn La năm 2023, triển khai Tiểu dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia phê duyệt tại Quyết định số 2831/QĐ-UBND ngày 18/11/2021 của UBND tỉnh. Tăng cường công tác quản lý vận hành hệ thống lưới điện: thường xuyên duy tu, cải tạo lưới điện; thường xuyên tổ chức kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời những sự cố về đường dây, thiết bị trạm biến áp để đảm bảo an toàn sử dụng điện cho nhân dân, doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh được duy trì sử dụng điện an toàn thường xuyên, liên tục.

Tỷ lệ hộ được sử dụng điện sinh hoạt năm 2023 trên địa bàn tỉnh đạt 99,2%, trong đó: tỷ lệ hộ được sử dụng điện sinh hoạt an toàn đạt 95%, đạt 100% so với kế hoạch đề ra; tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh ước đạt 98%, bằng 100% kế hoạch đề ra; 100% các trạm xá và phòng khám khu vực, nhà trẻ, mẫu giáo và trường học, trụ sở UBND xã; chợ nông thôn được cấp nước sạch đảm bảo hợp vệ sinh.

Chỉ đạo UBND các huyện, thành phố tổ chức rà soát, xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn đảm bảo cụ thể, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên đầu tư sát với nhu cầu thực tế; tổ chức sử dụng hiệu quả các nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo phương châm “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ”.

 Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát thực hiện duy trì vệ sinh môi trường và quản lý vận hành các khu xử lý chất thải. Tăng cường tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng vệ sinh môi trường, đảm bảo tỷ lệ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt đô thị, nông thôn trong ngày.

d) Tình hình an ninh, trật tự (ANTT)

Triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng công an phường điển hình kiểu mẫu về ANTT và văn minh đô thị” giai đoạn 2023 - 2030; hướng dẫn, duy trì hiệu quả 87 mô hình đảm bảo ANTT ở cơ sở trên địa bàn tỉnh.

UBND tỉnh ban hành Quyết định số 135/QĐ-UBND ngày 19/01/2023 về việc ban hành Đề án “Chuyển hoá, xây dựng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh không có ma tuý giai đoạn 2023 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”. Đẩy mạnh công tác phòng ngừa xã hội, phòng ngừa nghiệp vụ, quản lý chặt chẽ các địa bàn, đối tượng, đấu tranh mạnh với các loại tội phạm nổi lên (giết người, mua bán người, tội phạm công nghệ cao…). Tăng cường công tác phối hợp PBGDPL về phòng chống ma tuý, tổ chức công tác cai nghiện ma tuý, tăng cường quản lý, lập hồ sơ đưa đối tượng vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và quản lý sau cai nghiện.

Thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, giữ vững ANTT trên địa bàn khu dân cư, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng, phòng cháy, chữa cháy. Chủ động phối hợp với các cơ quan thông tin, truyền thông đại chúng cung cấp thông tin, tuyên truyền, phản ánh về công tác Công an, xây dựng lực lượng, công tác CCHC thông qua các chuyên mục “An ninh Sơn La”, “Giáo dục pháp luật” tờ tin ANTT định kỳ và trên Trang thông tin điện tử Công an tỉnh.

Các đơn vị vũ trang duy trì quân số trực ban, trực chiến đấu, tổ chức tốt các hoạt động kiểm soát quân sự và thực hiện nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, không để bị động, bất ngờ. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện hiệu quả công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh, phòng, chống tội phạm, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng, chống cháy nổ và các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, bảo đảm ANTT tết Dương lịch, tết Nguyên đán Quý Mão 2023.

7. Đối với nội dung “Quản trị môi trường”

Xác định nhiệm vụ quản lý, bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế - xã hội là nhiệm vụ trọng tâm; UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội về môi trường đối với chất thải rắn, triển khai thực hiện Chương trình Quan trắc môi trường tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025; xây dựng, thực hiện giám sát chất lượng và hoạt động của Nhà máy xử lý rác thải...

UBND tỉnh ban hành Quyết định số 34/2023/QĐ-UBND ngày 02/11/2023 quy định chi tiết về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; phê duyệt Chương trình Quan trắc môi trường tỉnh năm 2023. Đôn đốc, giám sát các cơ sở thuộc đối tượng tiến hành lắp đặt Hệ thống quan trắc môi trường tự động liên tục có camera theo dõi truyền số liệu trực tiếp về tài nguyên và môi trường theo quy định[21]. Tăng cường thanh tra, kiểm tra , kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc các hồ sơ về môi trường tương đương được phê duyệt trên địa bàn, trong năm đã thực hiện thanh tra, kiểm tra về môi trường đối với 10 cơ sở[22].

Thực hiện Kế hoạch tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường, tổ chức lễ phát động tháng hành động về môi trường và chiến dịch làm cho Thế giới sạch hơn năm 2023 tại thành phố Sơn La và huyện Quỳnh Nhai với sự tham gia trên 600 người. Tuyên truyền và tổ chức các hoạt động của “Tháng hành động vì môi trường hưởng ứng ngày Môi trường thế giới và Ngày Quốc tế Đa dạng sinh học”.

Triển khai thực hiện Dự án “Xây dựng hệ thống quản lý, giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước và quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Sơn La”, đây là công cụ hữu hiệu trong công tác quản lý các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giám sát việc duy trì dòng chảy tối thiểu đối với các công trình thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh. Đôn đốc, hướng dẫn UBND cấp huyện cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước theo Kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.

8. Đối với nội dung “Quản trị điện tử”

Tuyên truyền nâng cao nhận thức thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp về phát triển Chính phủ điện tử thường xuyên được triển khai thông qua nhiều hình thức đa dạng. Ứng dụng CNTT, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số, đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.

Tuyên truyền nâng cao nhận thức thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp về phát triển Chính phủ điện tử thường xuyên được triển khai thông qua nhiều hình thức. Ứng dụng CNTT, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số, đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.

UBND tỉnh đã phê duyệt Đề án triển khai đồng bộ các nền tảng số và hạ tầng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Sơn La trong đó bao gồm nhiệm vụ xây dựng và phát triển kho dữ liệu dùng chung, kho dữ liệu mở của tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, doanh nghiệp, nhân dân tham gia khai thác dữ liệu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Các cơ sở dữ liệu (CSDL) chuyên ngành  tiếp tục được quan tâm, phối hợp để cung cấp, kết nối, chia sẻ từ hệ thống của các Bộ, ngành với các Hệ thống thông tin của tỉnh thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) tỉnh.

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 15/8/2019 thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/03/2019 của Chính phủ về việc một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025, hiện nay, trên địa bàn tỉnh đã và đang triển khai nhiều hệ thống theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin; cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến toàn trình; nâng cấp Cổng Dịch vụ công của tỉnh, tổ chức thực hiện kết nối, tích hợp chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hoàn thiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng dịch vụ công Quốc gia.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Ưu điểm

Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các giải pháp nâng cao Chỉ số PAPI; tập trung giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho người dân, doanh nghiệp, tạo sự đồng thuận, hài lòng, thúc đẩy thành phần kinh tế tư nhân phát triển; tiếp tục thực hiện công khai, minh bạch các thông tin, quy trình, TTHC cho người dân biết cùng chung tay thực hiện; làm tốt công tác dân vận chính quyền, giải quyết tốt mối quan hệ “dân biết, dân bàn, dân kiểm tra”, tạo điều kiện cho Nhân dân tham gia xây dựng chính quyền. Các cơ quan, đơn vị trong tỉnh đã vận dụng linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của ngành, địa phương; triển khai thực hiện thường xuyên, liên tục các nhiệm vụ, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đã đề ra.

Các cơ quan tham mưu đã chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trên các lĩnh vực: công tác kiểm tra CCHC thực hiện đảm bảo; các hình thức tuyên truyền về CCHC phong phú, đa dạng thu hút sự chú ý của cán bộ, công chức, viên chức và người dân, học sinh; công tác theo dõi thi hành pháp luật và rà soát văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện đầy đủ, đúng quy định; việc kiểm soát quy định TTHC, cơ chế một cửa, một cửa liên thông thực hiện tốt; thực hiện cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm; công tác tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra; giáo dục, y tế tiếp tục được quan tâm hơn nữa; việc tiếp cận quỹ đất, mở rộng mặt bằng đầu tư kinh doanh của các doanh nghiệp được cải thiện; công tác phòng chống tham nhũng được quan tâm chỉ đạo. Chính quyền các cấp từ tỉnh đến xã đã nỗ lực, tích cực linh hoạt hơn, năng động, sáng tạo hơn trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh nhằm tạo môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp.

2. Tồn tại, hạn chế

Việc xây dựng Kế hoạch nhằm nâng cao Chỉ số PAPI  của một số cơ quan, đơn vị, địa phương vẫn còn mang tính hình thức, chưa bảo đảm toàn diện trên tất cả 8 nội dung, có mục tiêu, nhiệm vụ vẫn chưa cụ thể, chưa xác định rõ kết quả đạt được và rõ mốc thời gian hoàn thành. Công tác kiểm tra giám sát, đôn đốc việc triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao Chỉ số PAPI tại một số địa phương chưa hiệu quả.

Một số cơ quan, đơn vị niêm yết, công khai TTHC trên Trang thông tin điện tử, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa chưa đầy đủ, còn niêm yết các TTHC đã bị bãi bỏ. Chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến đã có chuyển biến nhưng hiệu quả chưa cao về các kênh thông tin, hiệu quả tiếp cận; các dịch vụ thanh toán trực tuyến còn nhiều bất cập, chưa khuyến khích được nhiều người dân tham gia sử dụng.

Việc triển khai Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và quy chế dân chủ ở cơ sở có nơi chưa đầy đủ, hiệu quả còn thấp. Chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm giải trình với người dân trong thực hiện nhiệm vụ quyền hạn được giao; có đơn vị chưa tập trung giải quyết có hiệu quả các kiến nghị của người dân.

3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế

Việc tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tuyên truyền các chương trình, dự án, quy hoạch tại một số địa phương chưa phát huy hiệu quả ở cấp xã dẫn đến một số người dân khó tiếp cận được thông tin, đặc biệt là cấp cơ sở chưa hiểu rõ về Chỉ số PAPI.

Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức ý thức trách nhiệm trong thực thi công vụ chưa cao, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở có nơi còn thấp, chưa đáp ứng tốt nhiệm vụ được giao nên kết quả giải quyết thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực chưa đáp ứng nhu cầu mong muốn tổ chức, cá nhân, để người dân còn phải đi lại nhiều lần; việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người dân chưa thật sự khéo léo, hài hòa, chưa giải đáp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, khúc mắc của người dân kịp thời, đầy đủ.

Nhận thức của một số cán bộ, công chức, viên chức và người dân về Chỉ số PAPI chưa đầy đủ, đồng đều nên hạn chế trong việc tích cực tham gia đóng góp ý kiến hoặc tiếp cận với công nghệ thông tin trong thực hiện TTHC, tiếp cận dịch vụ công trực tuyến.

Việc tiếp cận, ứng dụng công nghệ thông tin của người dân, đội ngũ cán bộ, công chức vẫn còn hạn chế, nhất là đối với đội ngũ công chức xã trong việc thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua phần mềm một cửa hiện đại. Một số người dân chưa hiểu rõ về pháp luật, trình độ dân trí còn thấp dẫn đến nhiều vụ việc phải giải quyết lại nhiều lần; việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến, sử dụng internet còn hạn chế.

IV. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NÂNG CAO CHỈ SỐ PAPI NĂM 2024

1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 108/QĐ-UBND ngày 21/01/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải thiện, nâng cao Hiệu quả Quản trị và Hành chính công tỉnh Sơn La, giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch Nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công năm 2024. Tăng cường kiểm tra công tác tập huấn bồi dưỡng nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công.

2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và Luật Tiếp công dân, tăng mức độ và hiệu quả tương tác giữa chính quyền địa phương với người dân nhằm đáp ứng yêu cầu giải quyết khiếu nại, kiến nghị của người dân. Tăng cường trách nhiệm của các ngành, các cấp trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Thực hiện tốt Luật tiếp cận thông tin; Kế hoạch Phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024; Đề án xây dựng Trang thông tin điện tử phổ biến giáo dục pháp luật của tỉnh Sơn La; tổ chức Hội nghị bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện. Kiểm tra công tác phổ biến giáo dục pháp luật năm 2024.

3. Thực hiện cập nhật kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo vào danh sách hộ nghèo, các dữ liệu và phần mềm quản lý làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo.

4. Tiếp tục thực hiện đúng quy định về việc tổ chức lấy ý kiến đóng góp của người dân đối với dự thảo về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương. Tiếp thu đầy đủ, giải trình, thông tin kịp thời, xem xét điều chỉnh và công khai để người dân được biết về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương.

5. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác cải cách TTHC. Đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ, rút ngắn thời gian và giảm chi phí nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân. Thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, thực hiện TTHC trên môi trường điện tử. Nâng cao chất lượng giải quyết hồ sơ TTHC nhất là trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, tư pháp.

6. Tiếp tục thực hiện đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2024.

7. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ y tế công lập; cải thiện chất lượng giáo dục, nhất là giáo dục tiểu học. Nâng cao chất lượng và cải thiện chỉ số tiếp cận điện năng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác thu gom chất thải rắn. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án hạ tầng giao thông. Triển khai dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các công trình nước sinh hoạt. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thực hiện các chương trình phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành, địa phương trong công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh.

8. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC cho người dân và tổ chức; tăng số lượng, chất lượng các dịch cụ công được cung cấp trực tuyến toàn trình để tạo điều kiện tốt nhất cho tổ chức và công dân trong việc giải quyết TTHC. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến đến người dân biết và sử dụng Cổng thông tin điện tử tỉnh trong việc khai thác tìm hiểu những chính sách, pháp luật của tỉnh đối với quyền lợi, nghĩa vụ của người dân và các dịch vụ công trực tuyến nhiều hơn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La trân trọng báo cáo./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Thường trực HĐND tỉnh;

- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;

- Thường trực Uỷ ban MTTQVN tỉnh;

- Các sở, ban, ngành;

- UBND các huyện, thành phố;

- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;

- Các cơ quan ngành dọc TW đóng trên địa bàn tỉnh;

- Trung tâm Thông tin tỉnh;

- Lưu: VT, NC, Hương (05b).

CHỦ TỊCH

 

 

 

(đã ký)

 

 

Hoàng Quốc Khánh



[1]Kết quả huy động, đóng góp của các tổ chức, cá nhân từ 01/01/2023 đến 06/12/2023 các cấp: cấp tỉnh: 28.542 triệu đồng; cấp huyện: 6.044 triệu đồng; Cấp xã: 6.237 triệu đồng.

[2]Quyết định số 390/QĐ-UBND ngày 18/3/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác PBGDPL; Luật Tiếp cận thông tin năm 2023.

[3]Năm 2023 các cơ quan, đơn vị đã tổ chức 34 cuộc đối thoại, trong đó: Chủ tịch UBND tỉnh: 05 cuộc đối thoại với tổ chức và 02 đối thoại với công dân ; Sở, ngành 05 cuộc; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố 21 cuộc; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh 01 cuộc. 

[4]Các cơ quan hành chính đã tiếp 1.284 lượt với 1.448 người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với 1.237 vụ việc, so với năm 2022 giảm 63 lượt người bằng 05%.

[5]Trong năm 2023, các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp nhận 2.976 đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (tiếp nhận trong kỳ 2.871 đơn, kỳ trước chuyển sang 105 đơn). Trong đó: khiếu nại 161 đơn; tố cáo 277 đơn, kiến nghị phản ánh 2.538 đơn.

[6]Năm 2023, Thanh tra tỉnh tiến hành thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo đối với Chủ tịch UBND huyện Mường La, Sông Mã, Thành phố, Yên Châu, Thuận Châu, Quỳnh Nhai; Giám đốc Sở Khoa học; Giám đốc Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thành phố tiến hành 12 cuộc; Sở Giáo dục và Đào tạo tiến hành 02 cuộc, Sở Nông nghiệp và PTNT tiến hành 02 cuộc

[7]Cấp tỉnh đã phối hợp tổ chức 10 cuộc tiếp xúc cử tri ; trong đó có 02 cuộc tiếp xúc chuyên đề.

[8]Phối hợp tổ chức trên 7.057 cuộc tuyên truyền với 526.573 lượt người tham dự.

[9]Hiện nay có 2.265 hòa giải viên là cán bộ Mặt trận; tham gia hòa giải 831/961 vụ, tỷ lệ hòa giải thành đạt 87%.

[10]Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp tham gia tiếp trên 1.045 lượt công dân; tiếp nhận, xử lý 188 đơn..

[11]Ban Thanh tra nhân dân các xã, phường, thị trấn đã tiến hành 445 cuộc giám sát; Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tiến hành 879 cuộc giám sát.

[12] Đối với các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động giải quyết, xét xử 2.064/2.131 vụ việc, tỷ lệ giải quyết đạt 96,9%, vượt 11,2% so với chỉ tiêu TAND tối cao giao; hòa giải thành 1.305/1.992 vụ việc đã giải quyết, đạt tỷ lệ 65,5%, vượt chỉ tiêu TAND tối cao giao.

[13]Trong năm 2023, UBND tỉnh ban hành 09 văn bản để chỉ đạo, thực hiện công tác PCTN; các cấp, các ngành đã ban hành 345 văn bản (gồm ban hành mới, sửa đổi, bổ sung) để triển khai thực hiện các quy định pháp luật về PCTN. Tổ chức 314 cuộc tuyên truyền, phổ biến cho 24.908 lượt người nghe; Đài PT-TH tỉnh, Trung tâm Truyền thông Văn hóa các huyện, thành phố đã đưa 171 tin bài, 74 ảnh và 48 buổi tuyên truyền.

[14]Các trường cao đẳng, Đại học Tây Bắc đã giảng dạy nội dung PCTN cho 5.772 sinh viên, học viên (Trường Cao đẳng Sơn La đã thực hiện giảng dạy lồng ghép được 188 tiết học cho 3.032 sinh viên; Trường Cao đẳng kỹ thuật công nghệ giảng dạy 12 tiết học cho 375 sinh viên; Trường Cao đẳng Y tế giảng dạy 10 tiết cho 141 sinh viên; Trường Đại học Tây Bắc giảng dạy 210 tiết cho 2.224 sinh viên).

[15]Thanh tra tỉnh; Sở Lao động -TB&XH; UBND thành phố; UBND các huyện: Mai Sơn; Mộc Châu; Yên Châu; Thuận Châu; Bắc Yên; Mường La; Vân Hồ.

[16]Kế hoạch số 182/KH-UBND ngày 14/7/2023 của UBND tỉnh về tổ chức Hội thi Báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật giỏi về pháp luật PCTN;

[17] Kết quả khảo sát : (1) Sự hài lòng người bệnh nội trú: 10.931 phiếu (Tỷ lệ hài lòng chung: 90.7 %; Tỷ lệ hài lòng so với mong đợi: 90 %; Tỷ lệ người bệnh quay trở lại: 94 %; Chỉ số hài lòng toàn diện: 74%); (2) Sự hài lòng người bệnh ngoại trú: 7.383 phiếu (Tỷ lệ hài lòng chung: 86 %; Tỷ lệ hài lòng so với mong đợi: 84 %; Tỷ lệ người bệnh quay trở lại: 90 %; Chỉ số hài lòng toàn diện: 76 %); (3) Sự hài lòng của Nhân viên y tế: 3.019 phiếu (Tỷ lệ hài lòng chung: 95%; Tỷ lệ hài lòng toàn diện: 92%; Tỷ lệ sẽ gắn bó lâu dài: 97%).

[18]Thực hiện việc tiếp nhận 42 trường hợp vào làm công chức tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc UBND tỉnh; Cử 05 CBCC dự thi CVCC; tổ chức thi nâng ngạch cho 93 công chức, thăng hạng CDNN cho 48 viên chức hành chính; xếp lương theo CDNN mới cho 4.542 viên chức giáo dục.

[19]UBND các huyện: Mai Sơn; Bắc Yên; Thuận Châu; Sông Mã; Mường La; Yên Châu; Mộc Châu; Quỳnh Nhai; Vân Hồ; Sốp Cộp; UBND Thành phố. Các đơn vị: Sở Giáo dục và ĐT; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tư pháp; Chi cục Kiểm lâm; Trường Cao Đẳng kỹ thuật Công nghệ; Trường Cao đẳng Y tế; Chi cục Kiểm lâm; Trường Cao Đẳng kỹ thuật Công nghệ; Trường Cao đẳng Y tế.

[20]Năm 2023 đào tạo 7.527 lượt người, trong đó 7.522 lượt trong nước (đào tạo chuyên môn nghiệp vụ 221 người; lý luận chính trị 292 người; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ 7.010 người)  và 05 lượt đào tạo tại nước ngoài.

[21]Năm 2023 đã có 08/08 cơ sở lắp đặt, đạt 100% theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.

[22]Năm 2023 kiểm tra về môi trường đối với 10 cơ sở: HTX nông nghiệp Hải Dương; Công ty TNHH ĐT&PT chợ phía Bắc Mường La; Công ty CP xúc tiến đầu tư Thành Nam; Hộ kinh doanh Lại Thị Thúy; Công ty TNHH Hoa Xuân; Công ty CP ĐTXD hạ tầng và giao thông; UBND các huyện Bắc Yên, Vân Hồ; Công ty TNHH XD&TM Thế Kỷ; Công ty CP chăn nuôi Minh Thúy Chiềng Chung; Công ty CP phân bón Sông Lam Tây Bắc.

Tác giả: Văn phòng sở
Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH SƠN LA
Địa chỉ: Tòa nhà 6T1, Trung tâm hành chính tỉnh Sơn La - Phường Chiềng Cơi, TP Sơn La, tỉnh Sơn La
Giấy phép xuất bản số: 07/GP-TTĐT
Điện thoại: 02123.852.269    Fax: 02123.855.569
Email: sldtbxh@sonla.gov.vn
 Chung nhan Tin Nhiem Mang