image banner
Kết quả công tác cải cách hành chính năm 2023, và nhiệm vụ trọng tâm năm 2024
Ngày 15/12/2023 Sở Lao động - TBXH ban hành Báo cáo số 787/BC-SLĐTBXH Kết quả công tác cải cách hành chính năm 2023, và nhiệm vụ trọng tâm năm 2024. Theo đó, Báo cáo đã nêu lên kết quả đạt được của Sở Lao động - TBXH như sau:

I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

1. Về công tác chỉ đạo, điều hành

Đã tập trung triển khai toàn diện, đồng bộ, có hiệu quả Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính (CCHC) tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025; kế hoạch CCHC tỉnh Sơn La, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội giai đoạn 2021 - 2025, giai đoạn 2021 - 2030 và năm 2023[1].

- Trong quý, Sở đã ban hành 102 văn bản chỉ đạo, điều hành về công tác cải cách hành chính (có Phụ lục 3 kèm theo).

2. Về kết quả thực hiện Kế hoạch CCHC

Thực hiện Kế hoạch số 01/KH-SLĐTBXH ngày 10/01/2023 về triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2023. Kế hoạch đề ra 36 nhiệm vụ ứng với 7 lĩnh vực theo chỉ đạo, định hướng của UBND tỉnh và điều kiện thực tế của Sở. Kết quả: Đã thực hiện và hoàn thành đúng tiến độ 36/36 nhiệm vụ hoàn thành (có Phụ lục 2 kèm theo).

3. Về công tác kiểm tra CCHC

Thực hiện Kế hoạch số 49/KH-SLĐTBXH ngày 03/4/2023 về kiểm tra việc thực hiện công tác dân vận, dân chủ, cải cách hành chính, thực thi công vụ và thi đua - khen thưởng năm 2023 Sở đã kiểm tra đối với 2 phòng chuyên môn và 2 đơn vị trực thuộc. Qua kiểm tra, các phòng và các đơn vị trực thuộc đã ban hành các văn bản để triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo quy định; cơ bản hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra. Đoàn kiểm tra cũng đã chỉ ra 05  tồn tại hạn chế và định hướng giải pháp khắc phục.

4. Về công tác thông tin, tuyên truyền CCHC

- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về tầm quan trọng, ý nghĩa, mục tiêu và tác động của CCHC đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, mục tiêu, nhiệm vụ của ngành; các nội dung, thông tin về Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2021-2030 của Chính phủ; Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh CCHC nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch CCHC giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch CCHC năm 2022 của UBND tỉnh, của ngành... trên Cổng thông tin điện tử của Sở, các đơn vị trực thuộc.

- Tuyên truyền, phổ biến kết quả Chỉ số CCHC (PARINDEX), Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI), Chỉ số Hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) cấp tỉnh, xếp hạng mức độ Chính quyền số của các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La (ICT Index);

- Tuyên truyền về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hiện đại hóa nền hành chính; về chính quyền điện tử, lộ trình xây dụng chính quyền số, cổng dịch vụ công; cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp, tăng cường xử lý trên môi trường mạng... tại Hội nghị tổng kết công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2022, triển khai nhiệm vụ công tác năm 2023 của Đảng bộ Sở và Hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác Lao động, người có công và xã hội năm 2023 (ngày 29/12/2022).

- Niêm yết công khai, đầy đủ các TTHC lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, tại trụ sở làm việc và trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, tạo điêu kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tra cứu, tìm hiểu thông tin.

- Điều chỉnh, bổ sung các chuyên mục (menu) trên Cổng thông tin điện tử và thường xuyên đăng tải thông tin, văn bản hướng dẫn, chỉ đạo điều hành về CCHC, bài viết về công tác CCHC của cơ quan, đơn vị. Tính đến ngày 14/12/2023 đã đăng tải 267 tin bài, văn bản (lên Cổng thông tin điện tử của Sở 264, đăng trên Cổng thông tin của tỉnh 03).

5. Về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao

Thực hiện Quyết định số 16/2020/QĐ-UBND ngày 30/4/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo điều hành trên địa bàn tỉnh Sơn La. Kết quả:

Số văn bản giao việc

161 văn bản (bằng 165 nhiệm vụ được giao)

Về nhiệm vụ có thời hạn

Hoàn thành 135 nhiệm vụ; 0 có nhiệm vụ chậm

Về nhiệm vụ không có thời hạn

Hoàn thành 29 nhiệm vụ; đang triển khai thực hiện 1 nhiệm vụ và 0 nhiệm vụ chưa triển khai.

6. Về mô hình, sáng kiến, giải pháp mới trong CCHC

Thực hiện Kế hoạch số 06/KH-SLĐTBXH, ngày 25/01/2023 về triển khai thực hiện công tác thi đua, khen thưởng năm 2023. Trên cơ sở đó, các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc đã triển khai nội dung văn bản tới công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành tích cực đăng ký, triển khai thực hiện các mô hình, sáng kiến, giải pháp hữu ích góp phần nâng cao hiệu quả công tác chuyên môn và thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

1. Cải cách thể chế

* Kết quả xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật: công tác ban hành, tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL tại Sở luôn được Đảng ủy, Ban Giám đốc Sở quan tâm, chỉ đạo triển khai thực hiện đúng quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 06/11/2016 của Chính phủ và Công văn số 100/STP-XDKT&TDTHPL ngày 28/01/2021 của Sở Tư pháp tỉnh về việc hướng dẫn quy trình xây dựng nghị quyết, quyết định QPPL của HĐND, UBND tỉnh. Các phòng chuyên môn đã từng bước có chuyển biến trong nhận thức về việc tự kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản, qua đó nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật, hoặc các nội dung không còn phù hợp để kịp thời tham mưu đề xuất bãi bỏ, ban hành văn bản mới, hoặc sửa đổi, bổ sung bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp. Kết quả, tính đến thời điểm báo cáo Sở LĐTBXH đã tham mưu ban hành 04 văn bản QPPL[2]  đảm bảo tuân thủ đúng quy trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL theo Luật ban hành văn bản QPPL năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL.

* Kết quả tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, thi hành pháp luật: Sở đã ban hành Kế hoạch số 04/KH-SLĐTBXH ngày 19/01/2023 về thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2023; Công văn s 711/SLĐTBXH-TTr ngày 18/5/2023 về việc thực hiện theo dõi thi hành pháp luật trọng tâm năm 2023; Công văn số 386/SLĐTBXH-TTr ngày 22/3/2023 về thực hiện công tác pháp chế năm 2023. Tính đến thời điểm báo cáo, các văn bản tham mưu cho HĐND, UBND tỉnh ban hành đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Kết quả thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật:

Chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL) đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc và trực thuộc Sở theo Kế hoạch số 12/KH-SLĐTBXH ngày 31/01/2023 về phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2023 của Sở đã ban hành. Các Kế hoạch tuyên truyền, thực hiện các Đề án PBGDPL như Kế hoạch số 54/KH-SLĐTBXH ngày 17/4/2023 về tổ chức tháng hành động về vệ sinh, an toàn lao động năm 2023; Kế hoạch số 63/KH-SLĐTBXH ngày 02/6/2023 về tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về phòng chống bạo lực với trẻ em, gắn với tuyên truyền phổ biến  nội dung công ước chống tra tấn với Luật bình đẳng giới và các văn bản hướng dẫn thi hành; Kế hoạch số 30/KH-SLĐTBXH ngày 27/02/2023 tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật mới được Quốc hội khóa XV thông qua tại kỳ họp thứ 4, kỳ họp bất thường lần thứ hai; Công văn số 386/SLĐTBXH-TTr ngày 22/3/2023 về thực hiện công tác pháp chế; Công văn số 761/SLĐTBXH-TTr ngày 24/5/2023 về tuyên truyền, phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị....đều được thực hiện kịp thời, có hiệu quả. Ban hành đầy đủ các Kế hoạch về tuyên truyền, PBGDPL và triển khai thực hiện các Đề án PBGDPL trong phạm vi chức năng, quản lý của Sở. Công tác phối hợp với các cơ quan truyền thông, báo chí trong tuyên truyền PBGDPL về lĩnh vực Lao đông, người có công và xã hội được triển khai thường xuyên. Thời lượng đưa tin, bài tuyên truyền, PBGDPL trên Trang thông tin điện tử của Sở và trên các phương tiện thông tin đại chúng được tăng cường.

Trong năm 2023, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội đã tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho hơn 43.032 lượt cán bộ, công chức viên chức, người lao động và nhân dân, trẻ em và học viên tại cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh.... với 470 cuộc tuyên truyền, phổ biến các văn bản Luật, Nghị quyết mới được Quốc hội thông qua, các chủ trương chính sách của Nhà nước về việc làm, đưa người lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài và chính sách pháp luật vệ Bảo hiểm thất nghiệp; Luật, Nghị định liên quan tới lĩnh vực cai nghiện ma tuý, các cơ chế chính sách của tỉnh trong công tác phòng chống ma túy; tuyên truyền về nôi dung phòng chống ma túy, xử phạt trong lĩnh vực bình đẳng giới; phòng chống các bệnh truyền nhiễm; an toàn giao thông; lĩnh vực lao động, 01 phóng sự với chủ đề “Tăng cường xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn và cái thiện điều kiện lao động, giảm căng thẳng tại nơi làm việc”, 18 tin bài trên Tạp trí Lao động-xã hội, 3.546 tài liệu tuyên truyền, phổ biến được phát hành, 82 tài liệu được đăng tải trên Internet...

Kết quả kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật: Sở Lao động –Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch số 10/KH-SLĐTBXH ngày 31/01/2023 về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2023; Công văn số 386/SLĐTBXH-TTr ngày 22/3/2023 về thực hiện công tác pháp chế năm 2023; Công văn số 567/SLĐTBXH-TTr ngày 20/4/2023 về thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL kỳ 2019 - 2023. Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL được thực hiện đúng quy định, trên cơ sở kết quả rà soát, kịp thời phát hiện, tham mưu cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung các văn bản không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Trong năm, Sở đã tiến hành kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do Sở tham mưu HĐND, UBND tỉnh ban hành tính hết ngày 31/10/2023 theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 06/11/2016 của Chính phủ như sau:

a) Kết quả công tác kiểm tra, xử lý

- Số văn bản QPPL do Sở tham mưu HĐND ban hành đã được tự kiểm tra và xử lý: 01 Nghị quyết;

- Số liệu văn bản QPPL do Sở tham mưu UBND tỉnh ban hành đã được tự kiểm tra và xử lý: 02 Quyết định.

Các văn bản được kiểm tra đều đảm bảo thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung ban hành do pháp luật quy định, văn bản tham mưu ban hành đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại Chương V Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, có nội dung cơ bản phù hợp với Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác của cơ quan cấp trên...

b) Kết quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản

- Kết quả rà soát

+ Số văn bản phải rà soát: 03 văn bản;

+ Số văn bản đã được rà soát: 03 văn bản;

- Tình hình xử lý văn bản được rà soát: 03 văn bản;

- Kết quả hệ thống hóa văn bản

+ Văn bản hết hiệu lực toàn bộ: 02 văn bản;

+ Văn bản hết hiệu lực 1 phần: 01 văn bản;

+ Văn bản còn hiệu lực tính đến thời điểm báo cáo: 03 văn bản;

+ Văn bản cần sửa đổi, bổ sung: 01 văn bản.

2. Cải cách thủ tục hành chính

Kết quả rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC: Tổng hợp, cập nhật số lượng TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết: Đang thực hiện 114 TTHC cấp tỉnh (đã cung cấp  DVC mức độ toàn trình 105 TTHC, đạt 100%), 20 TTHC cấp huyện và 17 TTHC cấp xã. Các thủ tục hành chính của Sở cơ bản đều cắt giảm thời gian giải quyết là 25% so với quy định.

Kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC:

+ Tình hình tổ chức và hoạt động của bộ phận một cửa: Sở đã chủ động phối hợp với Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, bố trí 1 công chức chính thức, 6 công chức dự phòng làm việc tại Bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức theo quy định.

+ Kết quả thực hiện số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC: 100% hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC của cá nhân, tổ chức được thực hiện số hoá, công khai kết quả giải quyết theo quy định.

+ Kết quả tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính: từ ngày 15/12/2022 đến ngày 14/12/2023 đã tiếp nhận 861 hồ sơ (kỳ trước: 7 hồ sơ; trong Kỳ: 854 hồ sơ), đã giải quyết (đúng và trước hạn): 861  hồ sơ, đạt 100% (gồm 14 hồ sơ từ chối). Riêng hồ sơ trực tuyến trong kỳ là 648 hồ sơ đã giải quyết sớm hạn và đúng hạn đạt 100%.

Tổng số hồ sơ được tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ BCCI: 481 đạt 55,87%.

Công tác tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định TTHC của cá nhân, tổ chức được tiếp tục duy trì. Trong mốc báo cáo, Sở không nhận được phản ảnh, kiến nghị nào của cá nhân, tổ chức liên quan đến TTHC và giải quyết TTHC.

Kết quả thực hiện việc đánh giá chất lượng giải quyết TTHC: tuân thủ theo đúng quy định pháp luật về thủ tục hành chính không để sảy ra sai sót, chậm trả kết quả. Phối hợp với Bưu điện tỉnh trong thực hiện đẩy mạnh công tác tuyên truyền về việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ Bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ, nhằm cắt giảm thời gian, chi phí hành chính và tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đảm bảo an toàn, chính xác, đúng thời hạn. (có phụ lục chi tiết kèm theo).

3. Cải cách tổ chức bộ máy

Tiếp tục thực hiện đổi mới, xắp sếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với chính sách tinh giản biên chế, triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 sửa đổi Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

Xây dựng Đề án sáp nhập phòng Bảo trợ xã hội, Bảo vệ chăm sóc trẻ em với Phòng phòng chống tệ nạn xã hội thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

Sở đã bố trí, sử dụng đúng số lượng chỉ tiêu biên chế công chức, số lượng người làm việc được UBND tỉnh giao trong năm 2023; số lượng biên chế được giao chưa sử dụng đã có có kế hoạch tiếp nhận để đảm bảo số lượng người làm việc theo quy định. Công tác quản lý và sử dụng biên chế được tăng cường thực hiện theo Luật cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành; chất lượng của đội ngũ công chức từng bước được nâng lên cơ bản đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị và nhiệm vụ chính trị của ngành.

Các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức được tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, góp phần động viên, khuyến kích cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Số lượng cấp phó trong đơn vị được bố trí đảm bảo theo quy định. Việc sắp xếp, bố trí, điều động công chức trong các cơ quan được thực hiện đảm bảo theo đúng trí vị trí việc làm phù hợp chuyên môn, chuyên ngành đào tạo nhằm phát huy năng lực, sở trường công tác, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Việc phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động quy định tại Quyết định số 09/2021/QĐ-UBND của UBND tỉnh thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở được chỉ đạo triển khai thực hiện theo đúng quy định. Quy trình tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo Công văn số 81/SNV-TCBC&TCPCP ngày 13/01/2023 của Sở Nội vụ.

Về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy: Sở thực hiện đúng quy định về nguyên tắc, nội dung phân cấp thuộc phạm vi quản lý theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của tỉnh trong việc thành lập, tổ chức lại, giải thể; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quy chế và cơ chế hoạt động của các phòng; đơn vị sự nghiệp công lập; đánh giá, xếp loại; giao quyền tự chủ nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự đối với các phòng; đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Cải cách chế độ công vụ

Trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh quy hoạch cán bộ, và tiêu chuẩn chức danh cán bộ chuyên môn và chỉ tiêu biên chế được giao, Sở đã giao chỉ tiêu cơ cấu ngạch công chức cho các phòng chuyên môn và giao số lượng người làm việc theo vị trí việc làm đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.

Tiếp nhận một công chức lãnh đạo Sở, ban hành các quyết định bổ nhiệm 01 công chức lãnh đạo quản lý, bổ nhiệm lại 02 viên chức lãnh đạo quản lý, điều động 01 viên chức của đơn vị sự nghiệp trực thuộc

Về công tác đào tạo bồi dưỡng: Cử 06 công chức tham gia các lớp tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Thực hiện đúng các quy định về chế độ tiền lương, quy định về cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập; lập biểu danh sách cán bộ công chức theo chức năng vị trí việc làm gửi Sở Nội vụ đăng ký quỹ lương năm 2024.

5. Cải cách tài chính công

Về quản lý, điều hành dự toán ngân sách nhà nước:

- Điều hành dự toán, xét duyệt quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) theo đúng thẩm quyền và quy định của nhà nước, mặt khác tăng cường công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các đơn vị trực thuộc trong việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn vốn kinh phí kịp thời phát hiện và uốn nắn những thiếu sót trong sử dụng NSNN.

- Các đơn vị trực thuộc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ để quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí nhằm tiết kiệm chi để có nguồn thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định hiện hành.

- Về quản lý tài sản: Căn cứ vào các quy định của nhà nước về quản lý tài sản, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các phòng chuyên môn thực hiện các quy định: Luật quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật quản lý, sử dụng tài sản công; Thông tư số 145/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị...; Nghị quyết số 118/2019/NQ-HĐND ngày 05/12/2019 của HĐND tỉnh về việc quy định phân cấp quản lý tài sản công trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 19/11/2021 của HĐND tỉnh về việc bổ sung, sửa đổi một số điều tại Quy định về phân cấp quản lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Sơn La ban hành theo nghị quyết số 118/2019/NQ-HĐND ngày 05/12/2019 của HĐND tỉnh Sơn La;

- Cơ quan Văn phòng Sở và các đơn vị trực thuộc đã xây dựng và ban hành quy chế quản lý tài sản công và được tuyên truyền phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức khai thực hiện theo đúng quy định. Mua sắm, sửa chữa, điều chuyển, thanh lý tài sản đều được các đơn vị triển khai đúng quy trình, quy định của nhà nước; Mua sắm công khai theo đúng tiêu chuẩn định mức quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ, báo cáo tăng giảm tài sản với Sở Tài chính theo đúng quy định.

Về thực hiện cơ chế tự chủ:

- Tiếp tục thực hiện công tác cải cách tài chính công tập trung cơ chế khoán biên chế và kinh phí hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7/10/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

- Các đơn vị sự nghiệp đã chủ động xây dựng phương án tự chủ và trình các cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; các đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên gồm Trung tâm Điều trị và nuôi dưỡng phục hồi chức năng bệnh nhân tâm thần, mức độ tự chủ 1,96%; Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh mức độ tự chủ 0%; Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh mức độ tự chủ 1,96%; Cơ sở Điều trị nghiện ma túy tỉnh mức độ tự chủ 2,4%; Trung tâm Điều dưỡng Người có công tỉnh mức độ tự chủ 0%.

- Thực hiện rà soát, giao chỉ tiêu tiết kiệm chi, chỉ đạo các đơn vị xây dựng phương án tiết kiệm chi thường xuyên và cắt giảm kinh phí chi hội nghị, hội thảo, công tác trong và ngoài nước năm 2023 tạo nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính.

- Thực hiện nghiêm việc công khai ngân sách nhà nước, đa dang hóa các hình thức công khai ngân sách nhà nước ở các đơn vị; tạo quyền chủ động cho cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành nhiệm vụ được giao và là cơ sở để các đơn vị quản lý, thanh toán các khoản chi tiêu như Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính...

Về cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập:

- Tiếp tục rà soát biên chế, vị trí việc làm phù hợp với nội dung công việc, đảm bảo tinh gọn về biên chế, sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.

- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập: tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng các đơn vị sự nghiệp công lập; nghiên cứu, xây dựng phương án sắp xếp, tổ chức thực hiện đảm bảo số lượng các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định. Việc sắp xếp công chức, viên chức theo vị trí việc làm bảo đảm "đúng người, đúng việc", đặt yêu cầu chất lượng, ổn định lâu dài lên hàng đầu để nâng cao chất lượng công tác; gắn việc sắp xếp với tinh giản biên chế theo quy định.

6. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số

Lãnh đạo Sở đã thường xuyên quan tâm chỉ đạo vận hành, sử dụng phần mềm quản lý văn bản điều hành của tỉnh; thực hiện việc luân chuyển văn bản điện tử và xử lý văn bản trên môi trường mạng; chủ động gửi văn bản điện tử kèm văn bản giấy tới các đơn vị đã được cài đặt trên Hệ thống quản lý văn bản điều hành.

Việc sử dụng chữ ký số và chứng thư số đã được lãnh đạo sở, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc sở nghiêm túc triển khai thực hiện, quản lý, sử dụng theo quy định. 100% các văn bản đi đã được triển khai thực hiện ký số, phát hành trên môi trường điện tử.

Cổng thông tin điện tử của sở đã thường xuyên được điều chỉnh, bổ sung các chuyên mục theo quy định, phù hợp với điều kiện thực tế của sở và các đơn vị trực thuộc; thông tin, văn bản điều hành, TTHC... được đăng tải kịp thời, đầy đủ, công khai nội dung thông tin đã góp phần giúp người dùng thuận tiện trong tìm kiếm, khai thác, sử dụng...

Thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, duy trì kết nối thông suốt mạng nội bộ với mạng tin học diện rộng của tỉnh; 100% máy tính của cán bộ, công chức đã được cài đặt phần mềm phòng chống mã độc theo mô hình quản trị tập trung của tỉnh. Hầu hết dữ liệu trên các máy tính cá nhân được đảm bảo an toàn.

Sở đã chủ động bố trí máy tính có cấu hình cao, được kết nối Internet, phù hợp cho các hoạt động chuyên môn của công tác văn thư - lưu trữ. Đã bố trí 01 máy tính soạn thảo văn bản mật, không kết nối Internet theo quy định.

Cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng thư điện tử công vụ trong trao đổi công việc khu vực nội bộ và cơ quan, đơn vị khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh (qua Hệ thống xác thực tập trung tỉnh Sơn La).

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Ưu điểm

Công tác cải cách hành chính của Sở tiếp tục được quan tâm lãnh đạo, điều hành và tập trung cao tổ chức thực hiện và cơ bản đã đạt được mục tiêu, tiến độ theo kế hoạch đề ra: Quy trình ban hành văn bản quy phạm được tuân thủ theo quy định, nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về CCHC có nhiều bước chuyển, ý thức chấp hành kỷ cương, kỷ luật, tinh thần trách nhiệm với công việc được nâng lên; thủ tục hành chính được các phòng, đơn vị thường xuyên rà soát, căn cứ các quy định của nhà nước đã chủ động xây dựng trình công bố các TTHC mới và đề xuất các giải pháp đơn giản hóa TTHC thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở, nhằm phục vụ tốt nhất cho tổ chức, công dân.

Công tác rà soát tổ chức bộ máy, việc đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC được chú trọng triển khai, công tác tinh giản biên chế được thực hiện theo đúng kế hoạch, lộ trình đề ra; các quy định về tự chủ biên chế, tự chủ tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được thực hiện nghiêm túc; việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan, đơn vị được tăng cường.

2. Tồn tại, hạn chế

- Do lỗi hệ thống phần mềm dịch vụ công quốc gia bị lỗi nên có một số thủ tục hành chính bị thông báo là chậm, quá hạn. Mặc dù các thủ tục đã giải quyết sớm và đúng hạn.

- Do nhiều nguyên nhân khách quan từ phía người dân, tổ chức nên công tác tuyên truyền và hồ sơ thực hiện qua Dịch vụ công trực tuyến mức độ toàn trình còn gặp nhiều khó khăn.

- Công tác truyền thông nhằm tạo chuyển biến nhận thức xã hội về hoạt động kiểm soát TTHC còn hạn chế, chưa thực sự huy động các cá nhân, tổ chức tham gia tích cực vào công tác cải cách TTHC

IV. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2024

1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2024.

2. Tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng công tác tại Bộ phận một cửa của Sở tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, và việc thực hiện đơn giản hoá thủ tục hành chính theo các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh.

3. Tiếp tục thực hiện việc rà soát, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng luật đã ban hành.

4. Tiếp tục thực hiện việc rà soát và sắp xếp cán bộ công chức, viên chức của toàn ngành theo kế hoạch; đổi mới công tác quản lý công chức, viên chức, người lao động; thực hiện nghiêm túc công tác quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, thăng hạng, quy hoạch, bổ nhiệm, đánh giá, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức đúng vị trí việc làm, cơ cấu và tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức; nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện tốt Luật cán bộ, công chức gắn chế độ trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả thi hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, đơn vị.

5. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 24/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao tinh thần, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức.

6. Tiếp tục thực hiện đổi mới, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với chính sách tinh giản biên chế, triển khai có hiệu quả Nghị quyết 18-NQ/TW; Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chinh phủ sửa đổi Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định vê thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

7. Tiếp tục quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả hệ thống mạng LAN, Internet của cơ quan nhằm phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin; duy trì, áp dụng phầm mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc tại cơ quan Sở; tích cực thực hiện chữ ký số, chứng thư số; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn của Sở; cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công tỉnh và tham gia tuyên truyền, hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện dịch vụ công trên Cổng dịch vụ công tỉnh, Cổng dịch vụ công Quốc gia.

8. Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính: niêm yết công khai trên Cổng thông tin điện tử và trụ sở cơ quan, Bộ phận một cửa của Sở tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.



[1] Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 22/3/2021 của UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 2407/QĐ-UBND ngày 01/10/2021 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 2972/QĐ-UBND ngày 02/12/2021 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 88/KH-SLĐTBXH ngày 25/8/2021 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 116/KH-SLĐTBXH ngày 05/11/2021 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030; Thực hiện Quyết định số 2697/QĐ-UBND ngày 23/12/2022 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Sơn La năm 2023.

2 Thời điểm từ ngày 01/01/2023 đến nay, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội đã tham mưu HĐND, UBND tỉnh ban hành 03 văn bản, cụ thể:

- Nghị quyết số 52/2023/NQ-HĐND ngày 10/01/2023 của HĐND tỉnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La ban hành kèm theo Nghị quyết số 31/2022/NQ-HĐND ngày 29/6/2022 của HĐND tỉnh Sơn La.

- Quyết định 14/2023/QĐ-UBND ngày 29/5/2023 về việc bãi bỏ Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND ngày 30/01/2019 của UBND tỉnh Sơn La về quy định mức đóng góp và chế độ miễn đối với người nghiện ma tuý tự nguyện chữa trị, cai nghiện ma tuý tại cơ sở điều trị nghiện ma tuý công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La.

- Quyết định số 26/2023/QĐ-UBND ngày 30/8/2023 Ban hành Quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Sơn La.

- Nghị quyết số 73/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 sửa đổi, bổ sung một số điểm tại K2 Điều 8 Nghị quyết số 31/2022/NQ-HĐND ngày 29/6/2022 của HĐND tỉnh Sơn La

Tác giả: Văn phòng Sở
Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH SƠN LA
Địa chỉ: Tòa nhà 6T1, Trung tâm hành chính tỉnh Sơn La - Phường Chiềng Cơi, TP Sơn La, tỉnh Sơn La
Giấy phép xuất bản số: 07/GP-TTĐT
Điện thoại: 02123.852.269    Fax: 02123.855.569
Email: sldtbxh@sonla.gov.vn
 Chung nhan Tin Nhiem Mang